Phong Thủy Âm Trạch – Mộ Phần Từ A Đến Z (Phần 5)
3. Thiên Thời Địa Lợi Và Con Người
Từ xa xưa đã có câu nói “ Thiên Thời Địa Lợi Nhân Hòa” , người ta quan niệm rằng thời điểm thích hợp thuận lợi phù hợp với con người thì mới là “ ngày lành tháng tốt” mới thích hợp để làm việc trọng đại, nên trước khi tính làm một cái gì lớn con người ta thường có tâm niệm sẽ đi coi bói để lấy ngày lấy giờ. Và ở trong phong thủy âm trạch cũng không là ngoại lệ.
3.1 Đặc Điểm Nhân Đinh Theo Thời Gian Sinh
Dưới đây là tổng hợp một số đặc điểm nhân đinh của con người dựa vào năm sinh, giờ sinh, ngày tháng sinh.
3.1.1 Đặc Điểm Năm Sinh Theo Thuyết Bát Trạch Tam Nguyên
Định hướng âm trạch:
Năm Sinh | Cung Phi (quẻ trạch) | Mạng Cốt Tinh | ||
Nam | Nữ | |||
Thượng Nguyên | ||||
1864 | Giáp Tí | Khảm | Cấn | Hải Trung Kim |
1865 | Ất Sửu | Ly | Càn | |
1866 | Bính Dần | Cấn | Đoài | Lư Trung Hỏa |
1867 | Đinh Mão | Đoài | Cấn | |
1868 | Mậu Thìn | Càn | Ly | Đại Lâm Mộc |
1869 | Kỷ Tỵ | Khôn | Khảm | |
1870 | Canh Ngọ | Tốn | Khôn | Lộ Bàng Thổ |
1871 | Tân Mùi | Chấn | Chấn | |
1872 | Nhâm Thân | Khôn | Tốn | Kiếm Phong Kim |
1873 | Quí Dậu | Khảm | Cấn | |
1874 | Giáp Tuất | Ly | Càn | Sơn Đầu Hỏa |
1875 | Ất Hợi | Cấn | Đoài | |
1876 | Bính Tí | Đoài | Cấn | Giáng Hạ Thủy |
1877 | Đinh Sửu | Càn | Ly | |
1878 | Mậu Dần | Khôn | Khảm | Thành Đầu Thổ |
1879 | Kỷ Mão | Tốn | Khôn | |
1880 | Canh Thìn | Chấn | Chấn | Bạch Lạp Kim |
1881 | Tân Tỵ | Khôn | Tốn | |
1882 | Nhâm Ngọ | Khảm | Cấn | Dương Liễu Mộc |
1883 | Qíu Mùi | Ly | Càn | |
1884 | Giáp Thân | Cấn | Đoài | Tuyền Trung Thủy |
1885 | Ất Dậu | Đoài | Cấn | |
1886 | Bính Tuất | Càn | Ly | Ốc Thượng Thổ |
1887 | Đinh Hợi | Khôn | Khảm | |
1888 | Mậu Tí | Tốn | Khôn | Thích Lịch Hỏa |
1889 | Kỷ Sửu | Chấn | Chấn | |
1890 | Canh Dần | Khôn | Tốn | Tùng Bách Mộ |
1891 | Tân Mão | Khảm | Cấn | |
1892 | Nhâm Thìn | Ly | Càn | Trường Lưu Thủy |
1893 | Quý Tỵ | Cấn | Đoài | |
1894 | Giáp Ngọ | Đoài | Cấn | Sa Trung Kim |
1895 | Ất Mùi | Càn | Ly | |
1896 | Bính Thân | Khôn | Khảm | Sơn Hạ Hỏa |
1897 | Đinh Dậu | Tốn | Khôn | |
1898 | Mậu Tuất | Chấn | Chấn | Bình Địa Mộc |
1899 | Kỷ Hợi | Khôn | Tốn | |
1900 | Canh Tí | Khảm | Cấn | Bích Thượng Thổ |
1901 | Tân Sửu | Ly | Càn | |
1902 | Nhâm Dần | Cấn | Đoài | Kim Bạch Kim |
1903 | Quí Mão | Đoài | Cấn | |
1904 | Giáp Thìn | Càn | Ly | Phúc Đăng Hỏa |
1905 | Ất Tỵ | Khôn | Khảm | |
1906 | Bính Ngọ | Tốn | Khôn | Thiên Hà Thủy |
1907 | Đinh Mùi | Chấn | Chấn | |
1908 | Mậu Thân | Khôn | Tốn | Đại Trạch Thổ |
1909 | Kỷ Dậu | Khảm | Cấn | |
1910 | Canh Tuất | Ly | Càn | Thoa Xuyến Kim |
1911 | Tân Hợi | Cấn | Đoài | |
1912 | Nhâm Tí | Đoài | Cấn | Tang Đố Mộc |
1913 | Quý Sửu | Càn | Ly | |
1914 | Giáp Dần | Khôn | Khảm | Đại Khê Thủy |
1915 | Ất Mão | Tốn | Khôn | |
1916 | Bính Thìn | Chấn | Chấn | Sa Trung Thổ |
1917 | Định Tỵ | Khôn | Tốn | |
1918 | Mậu Ngọ | Khảm | Cấn | Thiên Thượng Hỏa |
1919 | Kỷ Mùi | Ly | Càn | |
1920 | Canh Thân | Cấn | Đoài | Thạch Lựu Mộc |
1921 | Tân Dậu | Đoài | Cấn | |
1922 | Nhâm Tuất | Càn | Ly | Đại Hải Thủy |
1923 | Quý Hợi | Khôn | Khảm | |
Trung Nguyên | ||||
1924 | Giáp Tí | Tốn | Khôn | Hải Trung Kim |
1925 | Ất Sửu | Chấn | Chấn | |
1926 | Bính Dần | Khôn | Tốn | Lư Trung Hỏa |
1927 | Đinh Mão | Khảm | Cấn | |
1928 | Mậu Thìn | Ly | Càn | Đại Lâm Mộc |
1929 | Kỷ Tỵ | Cấn | Đoài | |
1930 | Canh Ngọ | Đoài | Cấn | Lộ Bàng Thổ |
1931 | Tân Mùi | Càn | Ly | |
1932 | Nhâm Thân | Khôn | Khảm | Kiếm Phong Kim |
1933 | Quí Dậu | Tốn | Khôn | |
1934 | Giáp Tuất | Chấn | Chấn | Sơn Đầu Hỏa |
1935 | Ất Hợi | Khôn | Tốn | |
1936 | Bính Tí | Khảm | Cấn | Giáng Hạ Thủy |
1937 | Đinh Sửu | Ly | Càn | |
1938 | Mậu Dần | Cấn | Đoài | Thành Đầu Thổ |
1939 | Kỷ Mão | Đoài | Cấn | |
1940 | Canh Thìn | Càn | Ly | Bạch Lạp Kim |
1941 | Tân Tỵ | Khôn | Khảm | |
1942 | Nhâm Ngọ | Tốn | Khôn | Dương Liễu Mộc |
1943 | Qíu Mùi | Chấn | Chấn | |
1944 | Giáp Thân | Khôn | Tốn | Tuyền Trung Thủy |
1945 | Ất Dậu | Khảm | Cấn | |
1946 | Bính Tuất | Ly | Càn | Ốc Thượng Thổ |
1947 | Đinh Hợi | Cấn | Đoài | |
1948 | Mậu Tí | Đoài | Cấn | Thích Lịch Hỏa |
1949 | Kỷ Sửu | Càn | Ly | |
1950 | Canh Dần | Khôn | Khảm | Tùng Bách Mộ |
1951 | Tân Mão | Tốn | Khôn | |
1952 | Nhâm Thìn | Chấn | Chấn | Trường Lưu Thủy |
1953 | Quý Tỵ | Khôn | Tốn | |
1954 | Giáp Ngọ | Khảm | Cấn | Sa Trung Kim |
1955 | Ất Mùi | Ly | Càn | |
1956 | Bính Thân | Cấn | Đoài | Sơn Hạ Hỏa |
1957 | Đinh Dậu | Đoài | Cấn | |
1958 | Mậu Tuất | Càn | Ly | Bình Địa Mộc |
1959 | Kỷ Hợi | Khôn | Khảm | |
1960 | Canh Tí | Tốn | Khôn | Bích Thượng Thổ |
1961 | Tân Sửu | Chấn | Chấn | |
1962 | Nhâm Dần | Khôn | Tốn | Kim Bạch Kim |
1963 | Quí Mão | Khảm | Cấn | |
1964 | Giáp Thìn | Ly | Càn | Phúc Đăng Hỏa |
1965 | Ất Tỵ | Cấn | Đoài | |
1966 | Bính Ngọ | Đoài | Cấn | Thiên Hà Thủy |
1967 | Đinh Mùi | Càn | Ly | |
1968 | Mậu Thân | Khôn | Khảm | Đại Trạch Thổ |
1969 | Kỷ Dậu | Tốn | Khôn | |
1970 | Canh Tuất | Chấn | Chấn | Thoa Xuyến Kim |
1971 | Tân Hợi | Khôn | Tốn | |
1972 | Nhâm Tí | Khảm | Cấn | Tang Đố Mộc |
1973 | Quý Sửu | Ly | Càn | |
1974 | Giáp Dần | Cấn | Đoài | Đại Khê Thủy |
1975 | Ất Mão | Đoài | Cấn | |
1976 | Bính Thìn | Càn | Ly | Sa Trung Thổ |
1977 | Định Tỵ | Khôn | Khảm | |
1978 | Mậu Ngọ | Tốn | Khôn | Thiên Thượng Hỏa |
1979 | Kỷ Mùi | Chấn | Chấn | |
1980 | Canh Thân | Khôn | Tốn | Thạch Lựu Mộc |
1981 | Tân Dậu | Khảm | Cấn | |
1982 | Nhâm Tuất | Ly | Càn | Đại Hải Thủy |
1983 | Quý Hợi | Cấn | Đoài | |
Hạ Ngươn | ||||
1984 | Giáp Tí | Đoài | Cấn | Hải Trung Kim |
1985 | Ất Sửu | Càn | Ly | |
1986 | Bính Dần | Khôn | Khảm | Lư Trung Hỏa |
1987 | Đinh Mão | Tốn | Khôn | |
1988 | Mậu Thìn | Chấn | Chấn | Đại Lâm Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Khôn | Tốn | |
1990 | Canh Ngọ | Khảm | Cấn | Lộ Bàng Thổ |
1991 | Tân Mùi | Ly | Càn | |
1992 | Nhâm Thân | Cấn | Đoài | Kiếm Phong Kim |
1993 | Quí Dậu | Đoài | Cấn | |
1994 | Giáp Tuất | Càn | Ly | Sơn Đầu Hỏa |
1995 | Ất Hợi | Khôn | Khảm | |
1996 | Bính Tí | Tốn | Khôn | Giáng Hạ Thủy |
1997 | Đinh Sửu | Chấn | Chấn | |
1998 | Mậu Dần | Khôn | Tốn | Thành Đầu Thổ |
1999 | Kỷ Mão | Khảm | Cấn | |
2000 | Canh Thìn | Ly | Càn | Bạch Lạp Kim |
2001 | Tân Tỵ | Cấn | Đoài | |
2002 | Nhâm Ngọ | Đoài | Cấn | Dương Liễu Mộc |
2003 | Qíu Mùi | Càn | Ly | |
2004 | Giáp Thân | Khôn | Khảm | Tuyền Trung Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tốn | Khôn | |
2006 | Bính Tuất | Chấn | Chấn | Ốc Thượng Thổ |
2007 | Đinh Hợi | Khôn | Tốn | |
2008 | Mậu Tí | Khảm | Cấn | Thích Lịch Hỏa |
2009 | Kỷ Sửu | Ly | Càn | |
2010 | Canh Dần | Cấn | Đoài | Tùng Bách Mộ |
2011 | Tân Mão | Đoài | Cấn | |
2012 | Nhâm Thìn | Càn | Ly | Trường Lưu Thủy |
2013 | Quý Tỵ | Khôn | Khảm | |
2014 | Giáp Ngọ | Tốn | Khôn | Sa Trung Kim |
2015 | Ất Mùi | Chấn | Chấn | |
2016 | Bính Thân | Khôn | Tốn | Sơn Hạ Hỏa |
2017 | Đinh Dậu | Khảm | Cấn | |
2018 | Mậu Tuất | Ly | Càn | Bình Địa Mộc |
2019 | Kỷ Hợi | Cấn | Đoài | |
2020 | Canh Tí | Đoài | Cấn | Bích Thượng Thổ |
2021 | Tân Sửu | Càn | Ly | |
2022 | Nhâm Dần | Khôn | Khảm | Kim Bạch Kim |
2023 | Quí Mão | Tốn | Khôn | |
2024 | Giáp Thìn | Chấn | Chấn | Phúc Đăng Hỏa |
2025 | Ất Tỵ | Khôn | Tốn | |
2026 | Bính Ngọ | Khảm | Cấn | Thiên Hà Thủy |
2027 | Đinh Mùi | Ly | Càn | |
2028 | Mậu Thân | Cấn | Đoài | Đại Trạch Thổ |
2029 | Kỷ Dậu | Đoài | Cấn | |
2030 | Canh Tuất | Càn | Ly | Thoa Xuyến Kim |
2031 | Tân Hợi | Khôn | Khảm | |
2032 | Nhâm Tí | Tốn | Khôn | Tang Đố Mộc |
2033 | Quý Sửu | Chấn | Chấn | |
2034 | Giáp Dần | Khôn | Tốn | Đại Khê Thủy |
2035 | Ất Mão | Khảm | Cấn | |
2036 | Bính Thìn | Ly | Càn | Sa Trung Thổ |
2037 | Đinh Tỵ | Cấn | Đoài | |
2038 | Mậu Ngọ | Đoài | Cấn | Thiên Thượng Hỏa |
2039 | Kỷ Mùi | Càn | Ly | |
2040 | Canh Thân | Khôn | Khảm | Thạch Lựu Mộc |
2041 | Tân Dậu | Tốn | Khôn | |
2042 | Nhâm Tuất | Chấn | Chấn | Đại Hải Thủy |
2043 | Quý Hợi | Khôn | Tốn |
Ghi Chú: Nhân đinh thuộc Đông tứ mệnh nên chôn cất hướng Đông tứ trạch.
Nhân đinh thuộc Tây tứ mệnh nên chôn cất hướng Tây tứ trạch.
Nếu ngược lại không được tốt lắm, cần phải xử lý.
3.1.2 Đặc Điểm Thiên Thời – Địa Lợi Ảnh Hưởng Tới Nhân Đinh:
Về Lục Thập Hoa Giáp:
Thời cổ dùng ngũ hành để diễn giải chu kỳ sinh hóa của vũ trụ từ “không”(vô cực – không hình, không sắc) qua “Tiềm Thể”(thái cực – có hình có sắc) sang “khí”(lưỡng nghi âm dương) đến “thời”( tứ tượng – thái âm thiếu dương, thái dương thiếu âm) và sau cùng là “phương”(bát quái – đông tứ trạch, tây tứ trạch).
Theo quan niệm của cổ nhân, đó là 5 bước vận hành từ “vô” sang “hữu” trên đường tròn “viên mãn” và thực tính ở giữa là “khí”.
Tiếp đến là 5 chất hóa (ngũ hành): Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Trong Lục Thập Hoa Giáp: mỗi ngôi đóng 1 Can và 1 Chi thuộc về chính Ngũ hành hợp lại mà thành
Về Ngũ Hành:
Định hướng mộ huyệt – lăng tẩm
3.2 Cơ sở triết học của thuyết âm dương ngũ hành:
Học thuyết âm dương là tư tưởng chỉ đạo của phong thủy học, phân chia vạn vật trong vũ trụ thành 2 loại lớn là âm và dương.
Nó là trung tâm và từ trong sự vật phồn thịnh, phức tạp thiên biến vạn hóa ấy khái quát nên 8 trạng thái vật chất cơ bản là Trời – Đất – Nước – Lửa – Sấm – Gió – Núi – Đầm, từ đó sáng tạo nên bát quái.
3.2.1 Bảng Tương Hợp Theo Ngũ Hành
Ngũ Hành | Kim | Mộc | Thổ | Hỏa | Thủy |
Ngũ Phương | Tây | Đông | Trung Tâm | Nam | Bắc |
Ngũ Sắc | Trắng | Xanh | Vàng | Đỏ | Đen |
Ngũ Quí | Thu | Xuân | Trường Hạ | Hạ | Đông |
Tháng | 7+8 | 1+2 | 3+6+9+12 | 4+5 | 10+11 |
Ghi Nhớ: Thổ và Hỏa thuộc dương (Hỏa chí dương), Kim và Thủy thuộc âm (Thủy chí âm), Mộc thuộc trung tính
- Đối Với Mùa:
Thời tiết 4 mùa: Xuận – Hạ – Thu – Đông được qui về Ngũ hành (Kim – Mộc – Thổ – Hỏa – Thủy) như sau:
– Mùa Xuân (Mộc): Tháng Giêng (Dần – Mộc), tháng 2 (Mão – Mộc), tháng 3 (Thìn – Thổ)
– Mùa Hạ (Hỏa): tháng 4 (Tỵ – Hỏa), tháng 5 (Ngọ – Hỏa), tháng 6 (Mùi – Thổ); Trường hạ (chỉ tháng 6 âm lịch kéo dài) thuộc Thổ
– Mùa Thu (Kim): tháng 7 (Thân – Kim), tháng 8 (Dậu – Kim), tháng 9 (Tuất – Thổ)
– Mùa Đông (Thủy): tháng 10 (Hợi – Thủy), tháng 11 (Tí – Thủy), tháng Chạp (Sửu – Thổ)
Giải nghĩa:
– Mùa Xuân (Mộc): nói về hành thì Mộc vượng, Hỏa tướng, Thổ tử, Kim tù, Thủy hưu.
Mộc (chủ về đức nhân, thẳng mà vươn cao, là sự nhu hòa, nhân từ, thẳng thắn)
Nói về tiết khí thì Xuân vượng, Đông tướng, Thu tù, Tứ quý tù, Hạ hưu.
– Mùa Hạ (Hỏa): nói về hành thì Hỏa Vượng, Thổ tướng, Kim tử, Thủy tù, Mộc hưu.
Hỏa (chủ về đức lễ, chế luyện, có tính gấp gáp)
Nói về tiết khí thì Hạ Vượng, Xuân tướng, Đông tử, Thu tù, Tứ quý hưu
– Mùa Thu (Kim): nói về hành thì Kim vượng, Thủy tướng, Mộc tử, Hỏa tù, Thổ hưu
Kim (chủ về đức nghĩa, có thể mềm, đàn hồi)
Nói về tiết khí thì Thu vượng, Tứ quý tướng, Đông tử, Xuân tù, Hạ tù
– Mùa Đông (Thủy): nói về hành thì Thủy vượng, Mộc tướng, Hỏa tử, Thổ tù, Kim hưu
Thủy (chủ về đức trí, sự thông minh, linh hoạt, tính thiện)
Nói về tiết khí thì Đông vượng, Xuân tướng, Thu tướng, Tứ quý tử, Hạ tù.
– Tứ quý (Thổ): nói về hành thì Thổ vượng, Kim tướng, Thủy tử, Mộc tù, Hỏa hưu
Thổ (chủ về đức tin, mẹ của muôn vật, có tính đôn hậu)
Nói về tiết khí thì Tứ quý vượng, Hạ tướng, Xuân tử, Đông tù, Thu hưu.
Ghi chú: Vượng và tướng là tốt, tử là xấu nhất, tù là xấu nhì, hưu là xấu ba
- Đối Với Tháng:
Tiết khí của vũ trụ – trời – khí hậu tác động đối với nhân đinh – huyệt mộ
Lưu ý: Do có tháng thiếu, tháng nhuận nên có dời đổi trạng thái tiết khí (có xê dịch) nhưng sau 4 năm đến năm thứ 5 tiết khí lại luân hồi về ngự trị.
4. Về Ngũ Hành Sinh – Khắc (hợp – xung):
Ghi chú: Tổng số 10 cặp hợp, 10 cặp xung, trên đường chéo của ma trận là các cặp tương lưỡng, trong ma trận dấu cộng là hợp, dấu trừ là khắc, các đường mũi tên đi lên là hợp, đi xuống là khắc.
– Ngũ Hành Tương Sinh: là hợp – tốt
- Kim sinh Thủy hay Thủy đắc Kim
- Mộc sinh Hỏa hay Hỏa đắc Mộc
- Thổ sinh Kim hay Kim đắc Thổ
- Hỏa sinh Thổ hay Thổ đắc Hỏa
- Thủy sinh Mộc hay Mộc đắc Thủy
– Ngũ Hành (nạp âm) Tương Khắc: là xung – xấu
- Kim khắc Mộc : Mộc gặp Kim tất héo
- Mộc khắc Thổ: Thổ gặp Mộc hết màu mỡ
- Thổ khắc Thủy: Thủy gặp Thổ bị ngăn hoặc phá tan
- Thủy khắc Hỏa: Hỏa gặp Thủy thì lửa phải tắt hoặc làm cho nước sôi
- Hỏa khắc Kim: Kim gặp Hỏa ắt biến dạng
– Ngũ Hành (nạp âm) Tương Lưỡng: Tỉ hòa có tốt – có xấu. Có 2 thuyết như sau:
+ Tỉ hòa tương Khắc ( hại nhau – xấu):
- Lưỡng Kim, Kim Khuyết (mẻ vỡ 1)
- Lưỡng Mộc, Mộc chiết (gãy mất 1)
- Lưỡng Thổ, Thổ liệt (nhão hết cả)
- Lưỡng Hỏa, Hỏa diệt (tắt hết cả)
- Lưỡng Thủy, Thủy kiệt (khô cạn hết)
Nghĩa là 2 bên ngũ hành cùng nạp âm như nhau, mà bổn mạng có Can khắc hay Chi xung thì không nên dùng (trường hợp này không bao giờ vừa Can khắc vừa Chi xung)
+ Tỉ hòa tương hợp ( không hại nhau – tốt):
- Lưỡng Kim thành khí (hợp thành vật dụng – hữu ích)
- Lưỡng Mộc thành lâm (hợp thành rừng lớn – sức mạnh)
- Lưỡng Thổ thành sơn (hợp thành núi – cao sang)
- Lưỡng Hỏa thành viêm (hợp thành sức nóng – năng lực)
- Lưỡng Thủy thành xuyên (hợp thành sông lớn – bền bỉ dẻo dai)
Nghĩa là 2 bên cùng chung 1 loại mà Can Chi sinh hợp, khác nào anh em nagng vai, cùng lứa nhau, dung hòa nhau được, giúp thêm sức mạnh.
Về Can – Chi:
- Về Thiên Can:
- Thiên can phối hợp với phương vị: Giáp – Ất phương Đông; Bính – Đinh phương Nam; Mậu
- Kỷ trung tâm; Canh – Tân phương Tây; Nhâm – Quí phương Bắc
- Thiên can phối hợp với thời gian: Giáp – Ất mùa Xuân; Bính – Đinh mùa Hạ; Mậu – Kỷ Trường Hạ; Canh – Tân mùa Thu; Nhâm – Quí mùa Đông
- Thiên can phối hợp với Âm – Dương Ngũ hành:
Ghi chú: dấu + là dương , dấu – là âm
- Giáp là dương Mộc, là Mộc thuần dương, thế vững chắc, bao trùm trời, khí thế hùng mạnh
- Ất là âm Mộc, là hoa cỏ, thảo mộc, như mùa xuân có đào, lý, màu hạ có cây dâu, v.v.. nhân sinh khí từ Giáp
- Bính là dương Hỏa, là Hỏa thuần dương, khí thế mãnh liệt, có thể giải hàn trừ đông, như ánh sáng của mặt trời
- Đinh là âm Hỏa, là Hỏa thuần âm, tính nhu thuận, như ánh sáng của đom đóm
- Mậu là dương Thổ, là đất ở chỗ cao, cứng rắn, khô thoáng, là đất phát nguồn của Thổ – Kỷ
- Kỷ là âm Thổ, là đất ruộng vườn, ẩm thấp, ẩn tàng muôn vật, quán xuyến 8 phương, vượng ở Tứ quí, có diệu đức dưỡng dục
- Canh là dương Kim, là sao Thái Bạch trên trời, mang theo sát khí mà cứng cỏi, như kim loại của đáo búa
- Tân là âm Kim, là nguyên chất kim loại trên thế gian, thanh khiết mà mềm mại, như các đồ thuộc kim quí báu
- Nhâm là dương Thủy, là phát nguồn của quí Thủy, nước ở núi Côn lôn, nước ở sông ngòi lớn
- Quí là âm Thủy, là Thủy thuần âm, tính mềm yếu mà yên tĩnh, như nước của mưa sương
- Về Địa Chi:
Ghi Chú: dấu + là dương , dấu – là âm
- Địa chi phối hợp với phương vị: Dần – Mão phương Đông; Tỵ – Ngọ phương Nam; Thân
- Dậu phương Tây; Hợi – Tí phương Bắc; Thìn – Sửu – Tuất – Mùi trung tâm
- Địa chi phối hợp với thời gian: Dần – Mão – Thìn mùa Xuân; Tỵ – Ngọ – Mùi mùa Hạ; Thân – Dậu – Tuất mùa Thu; Hợi – Tí – Sửu mùa đông
- Địa chi phối hợp với âm dương ngũ hành: Tí là dương Thủy, Sửu là âm Thổ, Dần là dương Mộc, Mão là âm Mộc, Thìn là dương Thổ, Tỵ là âm Hỏa, Ngọ là dương Hỏa, Mùi là âm Thổ, Thân là dương Kim, Dậu là âm Kim, Tuất là dương Thổ, Hợi là âm Thủy.
3.3 Về Mối Quan Hệ Giữa Bát Quái Và Âm Trạch
3.3.1 Về Quan Hệ Bát Quái – Nhân Đinh (người quá cố):
Về định hướng của Bát Quái:
Bát quái được xếp đặt theo quy luật định hướng chặt chẽ và có các đặc điểm sau:
- Đông Tứ Hướng: gồm 4 hướng: Khảm – Ly – Chấn – Tốn
- Khảm: chính Bắc, ư Tí, trung mãnh, tượng trưng nước, con trai thứ, thuộc dương Thủy
- Ly: chính Nam, đường Ngọ, trung hư, tượng trưng lửa, con gái thứ, thuộc âm Hỏa
- Chấn: chính Đông, ư Mão, ngưng bồn, tượng trưng sấm chớp, con trai lớn, thuộc dương Mộc
- Tốn: Đông – Nam, Thìn – Tỵ hạ đoạn, tượng trưng gió bão, con gái lớn, thuộc âm Mộc.
Ghi chú: dấu + là dương , dấu – là âm
- Tây Tứ Hướng: gồm 4 hướng: Khôn – Càn – Đoài – Cấn
- Khôn: Tây Nam, Mùi – Thân, lục đoạn, tượng trưng đất, mẹ, mặt trăng, ban đêm, bóng tối, phái Nữ, thuộc âm Thổ
- Càn: Tây Băc, Tuất – Hợi, tam liên, tượng trưng trời, cha, mặt trời, ban ngày, ánh sáng, phái Nam, thuộc dương Kim
- Đoài: chính Tây, đường Dậu, thượng khuyết, tượng trưng hồ ao, sông rạch, con gái út , âm Kim
- Cấn: Đông Bắc, Sửu – Dần, phúc bồn, tượng trựng núi non, con trai út, thuộc dương Thổ.
Về Bát Quái Và Âm Trạch (lăng, mộ):
Trạch (âm trạch và dương trạch) gắn với bát quái, gồm loại trạch Đông Tứ ( Khảm – Ly – Chấn – Tốn) và loại trạch Tây Tứ ( Khôn – Càn – Đoài – Cấn) đều có 4 hướng tốt: Sinh khí, Phúc vị, Thiên y và Diên niên (Diên niên có sách gọi là Phước đức) để đặt mộ, hướng ( cửa mộ, cổng lăng, bàn thờ,v.v..) và 4 hướng xấu: Ngũ quỉ, Tuyệt mệnh, Họa hại và Lục sát, tránh đặt mộ phần ( đặc biệt kiêng mở cửa mộ, cổng lăng), do tuổi – cung phi của nhân đinh (người chết) mà xác định, tức là thiên thời, địa lợi đối với nhân hòa (từng nhân đinh)
Bảng khắc – hợp theo Bát quái
Ghi chú: đây là bảng dạng ma trận về khắc (đường chéo ngũ quỉ) hợp (đường chéo phục vị) cung tuổi và các ô khác trong ma trận về khắc hợp cũng được sắp xếp theo quy luật nhất định.
Tác động tích cực (cát – tốt):
- Gặp hướng được sinh khí rất tốt, lành
- Gặp hướng được phước đức rất tốt, lành
- Gặp hướng được thiên y tốt, lành
- Gặp hướng được phục vị bình an
Hợp – Tốt | Được | Sao (Hành) | Tháng Năm Hên | Tháng Mạnh |
Khảm + Tốn, Ly + Chấn
Khôn + Cấn, Càn + Đoài |
Sinh Khí | Tham Lang (Thủy) | Hợi – Mão – Mùi | 2,6,10 |
Khảm + Ly, Chấn + Tốn
Khôn + Càn, Cấn + Đoài |
Diên Niên | Vũ Khúc (Kim) | Tỵ – Dậu – Sửu | 4,7,chạp |
Khảm + Chấn, Ly + Tốn
Khôn + Đoài, Cấn + Càn |
Thiên Y | Cự Môn (Thổ) | Thân – Tí – Thìn | 3,7,11 |
Khảm + Khảm, Ly + Ly
Chấn + Chấn, Tốn + Tốn Khôn + Khôn, Cấn + Cấn Càn + Càn, Đoài + Đoài |
Phục Vị | Phó Bức (Mộc) | Hợi – Mão – Mùi | 2,6,10 |
Bảng tổng hợp
Ghi Chú: tính chất lặp lại của Hợi – Mão – Mùi còn Dần – Ngọ – Tuất không can dự.
Tác động tiêu cực (hung – xấu)
- Gặp hướng Ngũ quỉ, trong nhà lục đục, không an
- Gặp hướng Lúc sát, có tang thương, nguy hại
- Gặp hướng Họa hại, bị táng gia bại sản, tù tội
- Gặp hướng Tuyệt mệnh, bị tang thương biến đổi
Khắc – Xấu | Bị | Sao (Hành) | Tháng Năm Xui | Tháng Kém |
Khôn – Ly, Cấn – Chấn
Càn – Khảm, Đoài – Tốn |
Lục Sát | Văn Khúc (Mộc) | Thân – Tí – Thìn | 3,7,11 |
Khôn – Khảm, Cấn – Tốn
Càn – Ly, Đoài – Chấn |
Tuyệt Mạng | Phá Quân (Kim) | Tỵ – Dậu – Sửu | 2,4,chạp |
Khôn – Tốn, Cấn – Khảm
Càn – Chấn, Đoài – Ly |
Ngũ Quỉ | Liêm Trinh (Thổ) | Dần – Ngọ – Tuất | Giêng,5,9 |
Khôn – Chấn, Cấn – Ly
Càn – Tốn, Đoài – Khảm |
Họa Hại | Lộc Tồn (Mộc) | Thân – Tí – Thìn | 3,7,11 |
Bảng Tổng Hợp
Ghi chú: khác với tác động tích cực, ở đây lặp lại Thân – Tí – Thìn còn Hợi – Mão – Mùi không can dự.
3.4 Về Tiên Thiên Bát Quái:
3.4.1 Đặc Điểm Các Quẻ Trong Tiên Thiên Bát Quái:
- Đông Tứ:
- Quẻ Khảm: (2 vạch nét đứt 2 bên và 1 vạch liền ở giữa), tượng trưng cho nước và mưa (Thủy); là hãm, tai, trung Nam, vòng cung …
- Quẻ Ly: (2 vạch liền 2 bên và 1 vạch nét đứt ở giữa), tượng trưng lửa (Hỏa), mặt đất; là sáng, ngày, chim trĩ, mắt, trung Nữ, điện …
- Quẻ Chấn: ( 2 vạch nét đứt ở trên – ngoài, 1 vạch liền ở dưới – trong), tượng trưng sấm sét, lửa trời (Mộc); là động, rồng, chân, trưởng Nam
- Quẻ Tốn: (2 vạch liền ở trên – ngoài, 1 vách nét đứt ở dưới – trong), tượng trưng gió (Mộc); là nhập, hông, trưởng Nữ, gà, màu trắng, cao, …
- Tây Tứ:
– Quẻ Khôn: (3 vạch nét đứt), tượng trưng sự u tối, lạnh lẽo; là đất (Thổ), thuận, mẹ, bụng, bò, bải, keo kiệt, số đông, …
– Quẻ Càn: (3 vạch liền), tượng trưng sức nóng, phát quang (Kim); là trời, kiện, cha, đầu, ngựa, ngọc, băng hàn, màu đỏ, …
– Quẻ Đoài: (2 vạch liền ở dưới – trong, 1 vạch nét đứt ở trên – ngoài), tượng trưng mây (Kim); là vui, sông, đầm, hồ, dê, miệng, thiếu Nữ, phủ quyết, …
– Quẻ Cấn: (2 vạch đứt ở dưới – trong, 1 vạch liền ở trên – ngoài), tượng trưng núi non (Thổ); là dừng núi, chó, tay, thiếu Nam, đá nhỏ, …
Ghi Nhớ: trong 1 quẻ có 6 hào, 3 hào trên gọi là ngoại quái ( ý suy bại), 3 hào dưới là nội quái ( ý phú quí). Nếu như thiên cơ nằm ở nội quái sẽ khiến gia đình giàu sang còn ngược lại nằm ở ngoại quái sẽ khiến gia đình suy kiệt, bại vong
3.4.2 Đặc Tính Của Tiên Thiên Bát Quái
- Tính Trực Đối Của Các Quẻ:
Khôn – Càn đối nhau, gọi là thiên địa định vị
Khảm – Ly đối nhau, gọi là Thủy – Hỏa bất tương xạ
Chấn – Tốn đối nhau, gọi là lôi phong tương bạc
Đoài – Cấn đối nhau, gọi là sơn trạch thông khí.
Bảng tương quan Bát quái – Ngũ hành theo tiên thiên đồ
Ghi chú: Càn có sách gọi là Kiền. Đầm có sách gọi là sông.
- Phương Vị Của Tiên Thiên Bát Quái
Trên Nam, dưới Bắc, trái Đông, phải Tây
3.5 Về Hậu Thiên Bát Quái
3.5.1 Phương Vị Của Hậu Thiên Bát Quái
Nam (Ly) – Bắc (Khảm) – Đông (Chấn) – Tây (Đoài) – Đông Bắc (Cấn) – Tây Nam (Khôn) – Đông Nam (Tốn) – Tây Bắc (Càn).
Bảng tương quan Bát quái – Ngũ hành theo hậu thiên đồ
Ghi chú: dấu + là dương, dấu – là âm. Mũi tên chỉ hành đối nhau.
3.5.2 Đặc Điểm Của Hậu Thiên Bát Quái
- Đông Tứ:
- Khảm (Bắc), thảo mộc ẩn tàng, ngừng sinh sôi nảy nở
- Ly (Nam), vượng vào Hạ, cây cối tốt tươi, hồi qui ở vùng đất lớn
- Chấn (Đông), đại diện mùa Xuân, cây cối thịnh vượng
- Tốn (Đông Nam), giao mùa Xuân – Hạ, vạn vật phát triển cực thịnh
- Tây Tứ:
- Khôn (Tây Nam), hè Thu, là lúc cây cỏ già cội
- Càn (Tây Bắc), cứng rắn, cuối Thu đầu Đông, là lúc cây cỏ tàn úa
- Đoai (Tây), trời Thu, thịnh vượng vào mùa Thu
- Cấn (Đông Bắc), dừng, là cuối cùng, 1 năm 4 mùa tuần hoàn đến lúc giao nhau giữa mùa Đông và mùa Xuân, vạn vật đã kết thúc 1 chu kỳ.
3.5.3 Tượng Hình Hậu Thiên Bát Quái:
Về cung định hướng (cung phi), phần phụ thêm sau đây để giúp ta hiểu “Bát quái tượng” tức 8 cung quan hệ trạch (âm phần) và tiếp đến là xác định (định vị) về việc xây cất mộ phần theo bổn mạng nhân đinh (người chết).
Hậu thiên bát quái được chế ra theo luật: Khảm (Thủy) trung Nam, Ly (Hỏa) trung Nữ, Chấn (Mộc) trưởng Nam, Tốn (Mộc) trưởng Nữ, Khôn (Thổ) vi Mẫu,Càn (Kim) vi Phụ, Đoài (Kim) thiếu Nữ), Cấn (Thổ) thiếu Nam để biết đặc tính sơn hướng, trong đó: Khảm – Chấn – Càn – Cấn vi Dương, Ly – Tốn – Khôn – Đoài vi Âm
Đồ Hình Hậu Thiên Đồ
Bảng Lập Về Bát Quái Đồ – Hậu Thiên Đồ
Ghi chú: mũ dấu cộng là dương, dấu trừ là âm.
3.5.4 Bát Quái Cửu Cung:
Trong “Bát Trạch Tam Nguyên” đã xây dựng cung số bổn mạng để dò tìm và luận đoán với các mức độ được qui chế như sau.
Số thứ tự của bát quái hậu thiên dùng để tìm cung của bổn mạng (số của 8 quẻ ở trong 9 cung): Nhất Khảm (1), Nhị Khôn (2), Tam Chấn (3), Tứ Tốn (4), Ngũ Trung (5), Lục Càn (6), Thất Đoài (7), Bát Cấn (8), Cửu Ly (9).
Mỗi số có 1 quẻ, trừ số 5 không có quẻ nên được qui chế: Nam giới trúng số 5 là cung Khôn (2), Nữ giới trúng số 5 là cung Cấn (8).
Nếu gắp:
– Sinh Khí là thượng cát
– Ngũ quỉ là đại hung
– Diên niên là thượng cát
– Lục sát là thứ hung
– Họa hại là thứ hung
– Thiên y là trung cát
– Tuyệt mạng là đại hung
– Phục vị là tiểu cát